Mô hình làm việc truyền thống từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều là mô hình lỗi thời được các công đoàn lao động Mỹ phát minh lần đầu tiên vào thế kỷ 19. Khái niệm này trở nên phổ biến vào năm 1926 khi Henry Ford đưa ra chế độ làm việc 40 giờ một tuần cho công nhân lắp ráp tại Công ty Ford Motor của mình. Gần đây hơn, các công nghệ như internet và hội nghị truyền hình đã thúc đẩy sự chuyển dịch sang làm việc từ xa, mang lại cho nhân viên sự linh hoạt hơn về thời gian và địa điểm làm việc. Lực lượng lao động phân bổ trên toàn cầu cũng đòi hỏi các công ty phải xem xét các chuẩn mực về giờ làm việc ở các quốc gia khác nhau. Không phải quốc gia nào cũng có tuần làm việc 40 giờ hoặc ngày làm việc thông thường từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều. Một số quốc gia thậm chí không có tuần làm việc từ Thứ Hai đến Thứ Sáu! Giờ làm việc có thể thay đổi rất nhiều tùy theo quốc gia.
Múi giờ tại đông nam, đông bắc ở Canada(UTC – 7:00) chậm hơn VN 14 giờ
Đây là múi giờ sẽ áp dụng cho các tỉnh bang, các vùng lãnh thổ như: đông nam và đông bắc British Columbia, Northwest Territories, Alberta. Và một số thành phố của quốc gia Canada thuộc múi giờ này bao gồm Edmonton và Calgary . Khi mùa đông và mùa thu những khu vực này giờ tại nước Canada so với Việt Nam sẽ cách nhau 14 giờ, vào mùa hè và mùa xuân thì cách nhau 13 giờ.
Múi giờ Đại Tây Dương ở Canada (UTC – 4:00) sẽ chậm hơn VN 11 giờ
Múi giờ Đại Tây Dương sẽ áp dụng cho các vùng tỉnh bang bán đảo Nova Scotia và tỉnh bang tại ven biển New Brunswick . Giờ ở những khu vực này của quốc gia Canada so với Việt Nam chính xác là lệch nhau 11 tiếng đồng hồ.
Múi giờ của các nước: Newfoundland (UTC – 3:30)
Múi giờ này sẽ chậm hơn VN khoảng 10 giờ 30 phút.
Đây là múi giờ áp dụng cho tỉnh bang Labrador và Newfoundland. Tỉnh này thuộc khu vực Đại Tây Dương tại Canada. Bao gồm 1 phần lãnh thổ Labrador tại đảo Newfoundland. Ngoài ra còn có một số thành phố của quốc gia này thuộc múi giờ Newfoundland đó chính là thành phố ST. Johnny’s.
Hướng dẫn về giờ làm việc theo từng quốc gia
Trong khi 40 giờ có thể là chuẩn mực ở một số nơi, như Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, thì không phải ở đâu cũng vậy. Sau đây là bản tóm tắt nhanh về giờ làm việc trung bình hàng tuần theo quốc gia.
Ở Mexico , nhân viên có thể làm việc hợp pháp 48 giờ một tuần. Nhân viên cũng có thể làm thêm tối đa ba giờ mỗi ngày, tối đa là chín giờ một tuần. Làm thêm giờ này được trả theo mức lương tiêu chuẩn. Nhân viên làm việc nhiều hơn mức này được hưởng lương làm thêm giờ gấp ba lần mức lương giờ thông thường.
Tuần làm việc tiêu chuẩn cho nhân viên toàn thời gian ở Tây Ban Nha là 40 giờ. Nhân viên bị giới hạn làm việc chín giờ một ngày trừ khi có thỏa thuận thay thế nêu rõ khác. Được phép làm thêm giờ, nhưng nhân viên không được làm thêm quá 80 giờ một năm.
Lịch làm việc của Canada tương tự như ở Hoa Kỳ. Nhân viên toàn thời gian tiêu chuẩn làm việc tám giờ một ngày trong 40 giờ một tuần. Nhân viên làm việc hơn 44 giờ một tuần ở Ontario được hưởng chế độ làm thêm giờ. Ở Quebec, nhân viên được hưởng chế độ làm thêm giờ nếu họ làm việc hơn 40 giờ một tuần. Chế độ làm thêm giờ thường được tính là 150% mức lương thông thường.
Tuần làm việc tiêu chuẩn ở Brazil là 44 giờ. Bất kỳ giờ nào vượt quá mức này đều phải được trả lương làm thêm giờ với mức 150% lương thông thường và nhân viên không được làm thêm giờ quá hai giờ mỗi ngày. Brazil là một quốc gia phổ biến đối với các công ty tuyển dụng quốc tế nhờ trình độ cao về nhân tài có tay nghề trong các lĩnh vực kỹ thuật như phát triển phần mềm .
Tuần làm việc tiêu chuẩn ở Argentina là 48 giờ. Nhân viên bị giới hạn làm thêm ba giờ mỗi ngày. Tổng thời gian làm thêm không được vượt quá 30 giờ mỗi tháng hoặc 200 giờ mỗi năm. Làm thêm giờ được trả thêm 50% và nhân viên làm việc vào ngày lễ được trả thêm 100%.
Ở Đức , nhân viên thường làm việc 40 giờ một tuần. Luật lao động của quốc gia này cũng yêu cầu 11 giờ nghỉ giữa các ngày làm việc. Làm thêm giờ chỉ có thể được thực hiện nếu được nêu rõ trong hợp đồng của nhân viên. Ngoài ra còn có giới hạn về thanh toán làm thêm giờ, tùy theo khu vực.
Tuần làm việc tiêu chuẩn ở Nhật Bản là 40 giờ. Nhân viên làm việc ngoài giờ này được hưởng mức lương làm thêm giờ cao hơn. Mức lương làm thêm giờ phụ thuộc vào thời điểm làm thêm giờ. Ví dụ, lương làm thêm giờ chung là 25%, trong khi lương làm thêm giờ vào cuối tuần và ngày lễ là 35%.
Nhân viên Hàn Quốc đã quen với tuần làm việc 40 giờ. Bất kỳ giờ làm việc nào nhiều hơn thế đều được phân loại là giờ làm thêm, phải được trả bằng 150% mức lương thông thường. Con số đó tăng lên 200% nếu giờ làm thêm vượt quá tám giờ. Mặc dù không có giới hạn giờ làm thêm hàng ngày, nhưng giờ làm thêm hàng tuần không được vượt quá 52 giờ.
Tuần làm việc tiêu chuẩn ở Colombia là sáu ngày, với tám giờ làm việc mỗi ngày. Tổng cộng là 48 giờ mỗi tuần. Làm thêm giờ được giới hạn ở hai giờ mỗi ngày hoặc 12 giờ mỗi tuần và được trả ở mức tăng 125% mức lương tiêu chuẩn cho công việc ban ngày và 175% mức lương thông thường cho công việc ban đêm.
Nhân viên ở Ấn Độ làm việc 48 giờ cho mỗi công việc, thường là tám đến chín giờ mỗi ngày. Nhân viên phải làm thêm giờ nếu làm nhiều hơn thế. Mức lương làm thêm giờ gấp đôi mức lương thông thường của người đó.
Ở Nam Phi, tuần làm việc là 45 giờ. Nhân viên có thể làm thêm tối đa mười giờ mỗi tuần. Nếu họ kiếm được dưới một số tiền nhất định, nhân viên sẽ được hưởng 150% tiền làm thêm vào các ngày trong tuần và 200% tiền làm thêm vào các ngày Chủ Nhật. Những người kiếm được trên một số tiền nhất định không được hưởng thêm tiền lương, nhưng không thể bị ép làm thêm giờ nếu không có thỏa thuận bằng văn bản trước.
Tuần làm việc điển hình của Úc là 38 giờ. Có thể tăng thêm giờ nếu được coi là “hợp lý”. Tuy nhiên, những giờ làm thêm này phải được thương lượng trước giữa người sử dụng lao động và người lao động. Không thể từ chối các yêu cầu này, ngay cả khi người lao động muốn.
Nước nào làm việc nhiều giờ nhất?
Vậy, mọi người làm việc nhiều nhất ở đâu? Dựa trên dữ liệu từ hướng dẫn tuyển dụng toàn cầu , một số quốc gia nổi bật với tuần làm việc 48 giờ, bao gồm Mexico, Argentina, Colombia và Ấn Độ. Tuy nhiên, chỉ vì đây là tuần làm việc tiêu chuẩn không có nghĩa là nhân viên làm việc nhiều như vậy.
Theo dữ liệu toàn cầu từ OECD, Mexico là nơi mọi người làm việc nhiều nhất trong thực tế , không chỉ trong lý thuyết, với 2.128 giờ mỗi năm. Sau đó là Costa Rica (2.073 giờ mỗi năm) và Colombia (1.964 giờ mỗi năm).
Mỗi quốc gia đều có luật lao động riêng , một số nghiêm ngặt hơn và một số khác dễ dãi hơn so với những gì các nhà tuyển dụng toàn cầu có thể quen thuộc. Là một nhà tuyển dụng quốc tế, bạn muốn đảm bảo rằng mình tôn trọng luật lao động địa phương, nếu không bạn có nguy cơ phải đối mặt với các rắc rối và hậu quả pháp lý, chẳng hạn như tiền phạt.
Múi giờ là gì? Múi giờ của Việt Nam là bao nhiêu? Múi giờ của các nước trên thế giới như thế nào? Cách tính múi giờ. Hãy cùng CMMB tìm hiểu nhé!
Trái đất của chúng ta được phân chia thành 24 đường kinh tuyến chia bề mặt Trái Đất ra làm 24 phần bằng nhau ứng với 24 múi giờ khác nhau, thành phố nằm ở các kinh tuyến khác nhau sẽ có thời gian trên đồng hồ là khác nhau. Múi giờ trên thế giới hầu như được tính bằng độ lệch âm hay dương so với giờ quốc tế. Múi giờ 0 xác định bởi Greenwich phát từ Vương quốc Anh.Tuy nhiên, việc phân chia trên chỉ là cơ sở chung , việc tính múi giờ còn căn cứ vào thỏa ước địa phương và lãnh thổ .
Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về múi giờ của các nước trên thế giới.
Đức là quốc gia nằm ở khu vực Tây – Trung Âu , với diện tích là 357.021 km² . Chính vì vị trí lãnh thổ mà Đức sử dụng giờ CET ( giờ Trung Âu) làm thước đo để tính sự chênh lệch giờ so với nước khác. Múi giờ của Đức là UTC+1/GMT+1.
Ngoài ra , vì nằm ở vùng khí hậu ôn hòa nên múi giờ của Đức còn được căn cứ từ quy ước giờ mùa hè. Theo quy ước này thì vào mùa hè giờ của Đức sẽ chỉnh lùi lại 1 tiếng.Ví dụ vào 31/3 lúc 1:00 giờ. sáng thì giờ của Đức sẽ bị chỉnh lại thành 0:00 giờ sáng
Cách tính múi giờ Đức với Việt Nam:
Có thể bạn quan tâm: Học Tiếng Đức – Tổng Quan Chương Trình Học Từ A1 tới B1
Canada là đất nước có diện tích lớn thứ 2 thế giới , cho nên đất nước này có tận 6 múi giờ khác nhau .Canada sử dụng múi giờ UTC-3 đến UTC-8.